Cách chơi bài tứ sắc chủ yếu phức tạp nằm ở phần ghi nhớ các lá bài, cũng như nắm bắt với thuật ngữ trong trò chơi. Tuy nhiên nếu đọc kỹ lưỡng hướng dẫn đầy đủ sau, bạn sẽ nhanh chóng hiểu luật chơi cơ bản của loại bài này.
Tìm hiểu về bài tứ sắc
Tứ sắc là một loại bài lá phổ biến ở các tỉnh miền Trung và Nam của Việt Nam. Mặc dù bài tứ sắc không có quá nhiều nguyên tắc, số lượng và chủng loại các lá bài vẫn khá đa dạng và khó nhớ với người mới.
Như tên gọi, loại bài này không sử dụng bộ bài Tây như nhiều game bài thường thấy. Thay vào đó, người chơi dùng bộ bài tứ sắc với 4 màu chủ đạo. Về luật chủ đạo,cách chơi bài tứ sắctạinhà cái uy tínkhá giống với tá lả.
Theo đó người chơi sẽ tạo nên các nhóm lá bài hợp lệ bằng việc thêm mới, bỏ bớt các quân bài trong khi chơi. Việc bài đẹp hay xấu ảnh hưởng khá nhiều đến tỷ lệ thắng thua. Tuy nhiên bạn cũng cần nắm vững các kỹ thuật chơi bài để thắng cuộc.
Các quân bài và thuật ngữ trong bài tứ sắc
Bộ bài tứ sắc được sử dụng thường có 112 lá với 4 màu chủ đạo (đỏ, xanh, vàng, trắng). Trên mặt của các lá bài chỉ có màu sắc và tiếng Trung đại diện tên quân bài.
Ta có 8 đạo quân lần lượt là Tướng, Sĩ, Tượng, Xe, Pháo, Mã, và Tốt. Mỗi đạo quân có 4 lá bài màu Trắng, 4 lá màu Xanh, 4 lá màu Vàng và 4 lá màu Đỏ. Như vậy tổng bộ bài có 112 lá.
Ngoài từ ngữ chỉ cấp bậc (đạo quân) các lá bài, người ta còn sử dụng 3 thuật ngữ chính như sau:
- Chẵn: Dùng để chỉ các quân và nhóm quân có 2 đến 4 lá đồng sắc giống nhau, có 1 đến 4 lá quân Tướng, quân Tốt có 3 đến 4 lá không cùng màu.
- Lẻ: Từ dùng chỉ bộ ba các lá Tướng – Sĩ – Tượng hay bộ ba các lá Xe – Pháo – Mã cùng màu.
- Rác: Rác còn được gọi là cu ki, là từ dùng để chỉ các lá bài không thuộc nhóm chẵn hay lẻ.
- Quan: Quan dùng để chỉ 4 lá bài giống nhau và cùng màu.
- Khạp: Khạp chỉ 3 lá bài giống nhau cùng màu.
Cách chơi bài tứ sắc chi tiết dành cho tân thủ
Cách chơi bài tứ sắcthực ra không quá khó. Nếu nhìn sơ qua, số lượng lá bài khá nhiều nhưng không phức tạp. Tuy nhiên muốn chơi giỏi loại bài này, bạn phải nắm rõ quy luật và phải luyện tập khá nhiều.
Luật chung của tứ sắc
Theo luật chung của bài tứ sắc, một bàn chơi có khoảng 4 người. Trong nhiều trường hợp 2 đến 3 người vẫn có thể chơi được. Từng người chơi được chia 20 lá bài lộn xộn. Người cầm cái được chia 21 lá. Số bài còn lại (nọc) đặt giữa bàn.
Ai làm trò được các lá bài mình có (sao cho không còn bài Rác) sẽ tính là thắng cuộc. Trong trường hợp nọc chỉ còn 7 lá mà chưa ai thắng, ván bài được tính là hoà.
Ngoài ra sau khi ăn tỳ, người chơi phải bỏ các lá bài rác của mình xuống. Người không tuân thủ và để đối thủ về nhất sẽ bị chịu phạt thay làng.
Quy trình của ván bài tứ sắc
Trongcách chơi bài tứ sắc, người chơi ăn bài theo thứ tự ăn quân Chẵn trước rồi đến ăn quân Lẻ. Đồng thời bạn phải ăn đúng cửa đánh của mình và không được bỏ cửa. Ván bài tứ sắc bắt đầu từ phía người cầm cái.
- Người cầm cái sẽ thả xuống bàn một lá bài bất kỳ của họ, được gọi là Tỳ. Người chơi tiếp theo sẽ ra lá bài hợp lệ có thể ăn quân Tỳ của người cầm cái và kèm với đó là bỏ bớt một lá bài Rác của mình.
- Nếu người chơi không ăn được Tỳ thì phải lấy một lá bài từ Nọc và chịu mất quận chơi.
- Cứ tiếp tục cho đến khi nào có người hết bài Rác trên tay. Đồng thời nếu chưa ai thắng mà Nọc chỉ còn 7 lá thì ván bài hoà nhau.
Phân định thắng thua trong bài tứ sắc
Khi chơi bài tứ sắc, có các trường hợp bài tới chẵn và bài bụng. Cách phân biệt như sau:
- Với trường hợp tới chẵn, bạn phải đợi rút được lá Tượng trong Nọc bài. Nếu bạn có 2 lá của nhóm bài Chẵn mà người chơi khác đánh ra, bạn có thể lấy đó tạo thành bộ bài và thắng.
- Trường hợp bài bụng xảy ra khi bạn và đối thủ có các bộ bài như Xe – 2 Pháo – Mã, hay Xe – Pháo – 2 Mã, hoặc 2 Xe – Pháo – Mã. Nắm các nhóm bài này, bạn phải cân nhắc kỹ lưỡng để đánh và ăn bài người chơi khác.
Ví dụ người chơi có bộ Xe – Pháo – 2 Mã trong tay và đối thủ ra con Mã, bạn không nên ăn ngay. Hãy chờ đối thủ đánh Xe – Pháo rồi mới ăn để tạo cặp.
Ngoài ra, trong trò chơi còn phân định người thắng thua với cách tính điểm như dưới đây. Khi ván bài kết thúc, nếu số lệnh của bạn là số chẵn thì bị coi là phạm luật và bị phạt.
- Đôi: 0 có lệnh.
- Tướng: Nhận 1 lệnh.
- 3 con đã khui: 1 lệnh.
- 4 con đã khui: Nhận được 6 lệnh.
- Khạp: Được 3 lệnh.
- Quan: Nhận 8 lệnh.
- Bốn lá bài Tốt khác nhau: Được 4 lệnh.
- Tới bài: Nhận 3 lệnh.
Chia tiền thắng thua trong bài tứ sắc
Dựa trên các trường hợp thắng và thua, người chơi chia tiền trongcách chơi bài tứ sắcnhư sau:
- Người thắng có Khui hoặc Quan thì người thua cần trả: (số điểm + 3) x 2 + 10.
- Người thua có Quan, Khạp hoặc Khui: Bạn được nhận tiền từ người chơi thua khác.
- Người thắng sẽ cần trả tiền cho Khui hoặc Quằn.
- Người thua trả tiền cho Quan, Khui và Khạp.
Kinh nghiệm chơi bài tứ sắc giúp tân thủ giành thắng lợi
Rất khó để trở thành cao thủ bài tứ sắc nếu bạn không am hiểu tường tận luật chơi. Bên cạnh đó, nếu không có thời gian trau dồi và luyện tập nhiều ván bài, bạn có thể thử áp dụng các lời khuyên của người chơi thành thạo.
- Hãy ăn nhiều lá bài Rác của đối phương để tạo bộ Chẵn hoặc Lẻ và hoàn tất bộ bài nhanh nhất.
- Khi gặp bài bụng, hãy giữ bộ Lẻ và dùng các quân còn lại như bài Rác.
- Nên áp dụng chiến thuật nhử bài để đối phương rút ra các lá bài bạn cần.
- Người chơi cần xác định lá bài chủ và giữ lá bài đó cho mình, sắp xếp các lá bài còn lại sao cho phù hợp.
- Bạn có thể thử xếp những lá bài giống nhau thành cặp và đánh từng cặp bài.
- Nếu bạn có bài tốt, hãy tận dụng và đánh các lá bài cao đầu tiên để gây khó dễ cho đối thủ.
Hướng dẫn luật chơi cũng nhưcách chơi bài tứ sắcnhư trên hẳn đã giúp người đọc nắm bắt sơ lược trò chơi. Nếu muốn thành thạo, bạn nên thử chơi các phiên bản 3D và game bài online của bài tứ sắc.